Gia đình tên lửa phòng không phóng thẳng đứng Aster, bao gồm Aster 15 và Aster 30. Tên gọi "Aster" bắt nguồn từ cung thủ Hy Lạp thần thoại mang tên Asterion. Aster được sản xuất bởi Eurosam, một tập đoàn Châu Âu bao gồm MBDA Pháp, MBDA Ý (kết hợp 66%) và Tập đoàn Thales (33%). Loại tên lửa này được trang bị trên nhiều tàu hộ vệ, khu trục và cả tàu sân bay của NATO.Các tên lửa Aster 15/30 được thiết kế để đánh chặn các mối đe dọa trên không, chẳng hạn như tên lửa hành trình chống hạm siêu âm ở độ cao rất thấp (Sea-skimming) và bay nhanh, máy bay hoặc tên lửa siêu cơ động.Thông số của Aster 15 và Aster 30 là; Dài: 4,2m (Aster 15); 4,9m (Aster 30). Đường kính: 180mm. Trọng lượng: 310kg (Aster 15); 450kg (Aster 30). Tầm bắn: 30km (Aster 15); 120km (Aster 30). Trần bay: 13km (Aster 15); 20km (Aster 30). Tốc độ bay tối đa: Mach 3.5 (Aster 15); Mach 4.5 (Aster 30). Cơ chế dẫn đường: Dẫn đường bằng quán tính liên kết dữ liệu và đầu dẫn radio chủ động.Kiểu đầu đạn: nổ mạnh phá mảnh định hướng.VL MICA là phiên bản tên lửa phòng không phóng từ tàu chiến của tên lửa không-đối-không MICA do tập đoàn MBDA chế tạo. Các tên lửa được thiết kế để đánh chặn các mối đe dọa trên không, chẳng hạn như tên lửa hành trình chống hạm siêu âm ở độ cao rất thấp (Sea-skimming) và bay nhanh, máy bay hoặc tên lửa siêu cơ động.Tên lửa VL MICA dài 3,1m. Đường kính: 160mm. Trọng lượng: 112kg. Tầm bắn: 20km. Trần bay: 11km. Tốc độ bay tối đa: Mach 3. Cơ chế dẫn đường: MICA EM: Dẫn đường bằng đầu dẫn radar chủ động; MICA IR: Dẫn đường bằng đầu dò hồng ngoại. Kiểu đầu đạn: nổ mạnh phá mảnh.Crotale là một hệ thống tên lửa phòng không tầm ngắn mọi thời tiết, có thể được sử dụng để ngăn chặn các tên lửa chống hạm bay thấp và máy bay. Nó được phát triển bởi Thomson CSF Matra và tồn tại trong 2 phiên bản, một phiên bản trên mặt đất và phiên bản sử dụng trên tàu chiến. Dài: 2,35m. Đường kính: 165mm. Trọng lượng: 76kg. Tầm bắn: 16km. Trần bay: 9km. Tốc độ bay tối đa: 1200m/s. Cơ chế dẫn đường: Dẫn đường bằng đầu dẫn radar bán chủ động; đầu dò hồng ngoại; quang điện tử. Kiểu đầu đạn: nổ mạnh phá mảnh định hướng.Mistral là tên lửa phòng không vác vai do MBDA phát triển và được ử dụng trên tàu chiến trong các bệ phóng Simbad hoặc Sadral. Dài: 1,86m. Đường kính: 90mm. Trọng lượng: 18,7kg. Tầm bắn: 6km. Tốc độ bay tối đa: 800m/s. Cơ chế dẫn đường: Dẫn đường bằng đầu dò hồng ngoại. Kiểu đầu đạn: nổ mạnh với những mảnh bi tungsten.Sea Dart hoặc GWS30 là một hệ thống tên lửa phòng không trên tàu của Anh thiết kế bởi Hawker Siddeley Dynamics và chế tạo bởi British Aerospace từ năm 1977. Nó được trang bị cho tàu khu trục Type 42 (Anh và Argentina), tàu khu trục Type 82 và tàu sân bay Invincible của Hải quân Hoàng gia Anh. Sea Dart đã có 9 thành tích bắn hạ mục tiêu trong chiến đấu, trong đó có 6 máy bay, 2 máy bay trực thăng và 1 tên lửa.Trong những năm 1980, Sea Dart là một loại tên lửa phòng không tiêu chuẩn của Hải quân Anh. Dài: 4,4m. Đường kính: 420mm. Trọng lượng: 550kg. Tầm bắn: 150km. Trần bay: 10km. Tốc độ bay tối đa: Mach 2. Cơ chế dẫn đường: Dẫn đường bằng đầu dẫn radar bán chủ động và mục tiêu được chiếu xạ bởi radar Type 909. Kiểu đầu đạn: nổ mạnh phá mảnh. Ảnh: Tàu khu trục Type 42 bắn tên lửa Sea Dart.Sea Wolf là một hệ thống tên lửa phòng không trên tàu của Anh được thiết kế và xây dựng bởi British Aerospace Dynamics. Nó là một hệ thống vũ khí phòng thủ điểm được thiết kế như lớp bảo vệ cuối cùng chống lại tên lửa chống hạm bay ở độ cao rất thấp và máy bay chiến thuật. Hải quân Anh chế tạo 2 phiên bản, phiên bản Sea Wolf phóng thông thường GWS-25 (CLSW) và phiên bản Sea Wolf phóng thẳng đứng GWS-26 (VLSW). Ảnh: phiên bản Sea Wolf phóng thông thường GWS-25 (CLSW).Cả 2 phiên bản GWS-25 và GWS-26 đều sử dụng cùng một loại tên lửa nhưng khác nhau ở cơ cấu và hình thức phóng. Dài: 1,9m. Đường kính: 300mm. Trọng lượng: 82kg. Tầm bắn: 10km. Trần bay: 3km. Tốc độ bay tối đa: Mach 3. Cơ chế dẫn đường: Hệ thống dẫn đường tự động bằng đường ngắm thẳng (ACLOS). Kiểu đầu đạn: nổ mạnh phá mảnh định hướng. Ảnh: phiên bản Sea Wolf phóng thẳng đứng GWS-26 (VLSW).
Gia đình tên lửa phòng không phóng thẳng đứng Aster, bao gồm Aster 15 và Aster 30. Tên gọi "Aster" bắt nguồn từ cung thủ Hy Lạp thần thoại mang tên Asterion. Aster được sản xuất bởi Eurosam, một tập đoàn Châu Âu bao gồm MBDA Pháp, MBDA Ý (kết hợp 66%) và Tập đoàn Thales (33%). Loại tên lửa này được trang bị trên nhiều tàu hộ vệ, khu trục và cả tàu sân bay của NATO.
Các tên lửa Aster 15/30 được thiết kế để đánh chặn các mối đe dọa trên không, chẳng hạn như tên lửa hành trình chống hạm siêu âm ở độ cao rất thấp (Sea-skimming) và bay nhanh, máy bay hoặc tên lửa siêu cơ động.
Thông số của Aster 15 và Aster 30 là; Dài: 4,2m (Aster 15); 4,9m (Aster 30). Đường kính: 180mm. Trọng lượng: 310kg (Aster 15); 450kg (Aster 30). Tầm bắn: 30km (Aster 15); 120km (Aster 30). Trần bay: 13km (Aster 15); 20km (Aster 30). Tốc độ bay tối đa: Mach 3.5 (Aster 15); Mach 4.5 (Aster 30). Cơ chế dẫn đường: Dẫn đường bằng quán tính liên kết dữ liệu và đầu dẫn radio chủ động.Kiểu đầu đạn: nổ mạnh phá mảnh định hướng.
VL MICA là phiên bản tên lửa phòng không phóng từ tàu chiến của tên lửa không-đối-không MICA do tập đoàn MBDA chế tạo. Các tên lửa được thiết kế để đánh chặn các mối đe dọa trên không, chẳng hạn như tên lửa hành trình chống hạm siêu âm ở độ cao rất thấp (Sea-skimming) và bay nhanh, máy bay hoặc tên lửa siêu cơ động.
Tên lửa VL MICA dài 3,1m. Đường kính: 160mm. Trọng lượng: 112kg. Tầm bắn: 20km. Trần bay: 11km. Tốc độ bay tối đa: Mach 3. Cơ chế dẫn đường: MICA EM: Dẫn đường bằng đầu dẫn radar chủ động; MICA IR: Dẫn đường bằng đầu dò hồng ngoại. Kiểu đầu đạn: nổ mạnh phá mảnh.
Crotale là một hệ thống tên lửa phòng không tầm ngắn mọi thời tiết, có thể được sử dụng để ngăn chặn các tên lửa chống hạm bay thấp và máy bay. Nó được phát triển bởi Thomson CSF Matra và tồn tại trong 2 phiên bản, một phiên bản trên mặt đất và phiên bản sử dụng trên tàu chiến. Dài: 2,35m. Đường kính: 165mm. Trọng lượng: 76kg. Tầm bắn: 16km. Trần bay: 9km. Tốc độ bay tối đa: 1200m/s. Cơ chế dẫn đường: Dẫn đường bằng đầu dẫn radar bán chủ động; đầu dò hồng ngoại; quang điện tử. Kiểu đầu đạn: nổ mạnh phá mảnh định hướng.
Mistral là tên lửa phòng không vác vai do MBDA phát triển và được ử dụng trên tàu chiến trong các bệ phóng Simbad hoặc Sadral. Dài: 1,86m. Đường kính: 90mm. Trọng lượng: 18,7kg. Tầm bắn: 6km. Tốc độ bay tối đa: 800m/s. Cơ chế dẫn đường: Dẫn đường bằng đầu dò hồng ngoại. Kiểu đầu đạn: nổ mạnh với những mảnh bi tungsten.
Sea Dart hoặc GWS30 là một hệ thống tên lửa phòng không trên tàu của Anh thiết kế bởi Hawker Siddeley Dynamics và chế tạo bởi British Aerospace từ năm 1977. Nó được trang bị cho tàu khu trục Type 42 (Anh và Argentina), tàu khu trục Type 82 và tàu sân bay Invincible của Hải quân Hoàng gia Anh. Sea Dart đã có 9 thành tích bắn hạ mục tiêu trong chiến đấu, trong đó có 6 máy bay, 2 máy bay trực thăng và 1 tên lửa.
Trong những năm 1980, Sea Dart là một loại tên lửa phòng không tiêu chuẩn của Hải quân Anh. Dài: 4,4m. Đường kính: 420mm. Trọng lượng: 550kg. Tầm bắn: 150km. Trần bay: 10km. Tốc độ bay tối đa: Mach 2. Cơ chế dẫn đường: Dẫn đường bằng đầu dẫn radar bán chủ động và mục tiêu được chiếu xạ bởi radar Type 909. Kiểu đầu đạn: nổ mạnh phá mảnh. Ảnh: Tàu khu trục Type 42 bắn tên lửa Sea Dart.
Sea Wolf là một hệ thống tên lửa phòng không trên tàu của Anh được thiết kế và xây dựng bởi British Aerospace Dynamics. Nó là một hệ thống vũ khí phòng thủ điểm được thiết kế như lớp bảo vệ cuối cùng chống lại tên lửa chống hạm bay ở độ cao rất thấp và máy bay chiến thuật. Hải quân Anh chế tạo 2 phiên bản, phiên bản Sea Wolf phóng thông thường GWS-25 (CLSW) và phiên bản Sea Wolf phóng thẳng đứng GWS-26 (VLSW). Ảnh: phiên bản Sea Wolf phóng thông thường GWS-25 (CLSW).
Cả 2 phiên bản GWS-25 và GWS-26 đều sử dụng cùng một loại tên lửa nhưng khác nhau ở cơ cấu và hình thức phóng. Dài: 1,9m. Đường kính: 300mm. Trọng lượng: 82kg. Tầm bắn: 10km. Trần bay: 3km. Tốc độ bay tối đa: Mach 3. Cơ chế dẫn đường: Hệ thống dẫn đường tự động bằng đường ngắm thẳng (ACLOS). Kiểu đầu đạn: nổ mạnh phá mảnh định hướng. Ảnh: phiên bản Sea Wolf phóng thẳng đứng GWS-26 (VLSW).