Quân phục của binh sĩ dưới thời nhà Thương (1600 trước công nguyên - 1050 trước công nguyên). Quân phục binh sĩ Trung Quốc dưới thời Tây Chu (1100 trước công nguyên - 771 trước công nguyên). Quân phục nhà Đông Chu (thời kỳ Xuân - Thu chiến quốc). Đây là quân phục của binh sĩ thời nhà Tần (221 – 206 trước công nguyên) Quân phục của binh sĩ dưới thời nhà Hán (206 trước công nguyên - 220) Binh sĩ dưới thời nhà Ngụy và Tấn (220 - 420) mặc quân phục như trong hình vẽ. Ngay cả ngựa chiến cũng được trang bị giáp sắt.Quân phục của binh sĩ Trung Quốc thời Nam Bắc Triều (420-589). Quân phục của binh sĩ thời nhà Tùy (581 - 618). Binh sĩ dưới thời nhà Đường (618 - 907). Trang phục của binh sĩ thời Ngũ đại thập quốc (907-960).Đây là trang phục mà binh sĩ nhà Tống (960 - 1279) thường mặc khi ra trận. Trang phục khi ra trận của binh sĩ thời nhà Liêu (907 - 1125). Binh sĩ dưới thời nhà Tấn (1115-1234).
Quân phục của binh sĩ dưới thời nhà Thương (1600 trước công nguyên - 1050 trước công nguyên).
Quân phục binh sĩ Trung Quốc dưới thời Tây Chu (1100 trước công nguyên - 771 trước công nguyên).
Quân phục nhà Đông Chu (thời kỳ Xuân - Thu chiến quốc).
Đây là quân phục của binh sĩ thời nhà Tần (221 – 206 trước công nguyên)
Quân phục của binh sĩ dưới thời nhà Hán (206 trước công nguyên - 220)
Binh sĩ dưới thời nhà Ngụy và Tấn (220 - 420) mặc quân phục như trong hình vẽ. Ngay cả ngựa chiến cũng được trang bị giáp sắt.
Quân phục của binh sĩ Trung Quốc thời Nam Bắc Triều (420-589).
Quân phục của binh sĩ thời nhà Tùy (581 - 618).
Binh sĩ dưới thời nhà Đường (618 - 907).
Trang phục của binh sĩ thời Ngũ đại thập quốc (907-960).
Đây là trang phục mà binh sĩ nhà Tống (960 - 1279) thường mặc khi ra trận.
Trang phục khi ra trận của binh sĩ thời nhà Liêu (907 - 1125).
Binh sĩ dưới thời nhà Tấn (1115-1234).